Quy định về nhượng quyền, hợp đồng nhượng quyền thương mại
Trong những năm qua, tình hình kinh tế của Việt Nam đã có bước phát triển nhảy vọt, Nhà nước ta chủ trương mở cửa hội nhập với kinh tế quốc tế, điều này thể hiện rõ qua việc ký kết các hiệp định về kinh tế trong khu vực và thế giới. Chính những điều này đã đưa Việt Nam trở thành thị trường triển vọng đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm cơ hội từ các thị trường nước ngoài. Có thể nói, trong giai đoạn này, một trong những xu hướng kinh doanh phổ biến nhất chính là Nhượng quyền thương mại. Theo thống kê từ Bộ Công Thương, chỉ riêng năm 2018 đã cấp phép cho 17 doanh nghiệp nước ngoài hoạt động nhượng quyền thương mại vào Việt Nam, tăng số doanh nghiệp nước ngoài được cấp phép nhượng quyền lên đến hơn 200 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong nước cũng đang theo kịp xu thế phát triển này với những thương hiệu nhượng quyền ra nước ngoài như trà sữa Hoa Hướng Dương, cà phê Trung Nguyên, Phở 24, Highlands Coffee, bánh mỳ Tuấn mập, Viva star coffee…
Vậy, chúng ta hiểu nhượng quyền, hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì? Pháp luật đang quy định như thế nào về vấn đề này?
Các vấn đề về nhượng quyền thương mại, hợp đồng nhượng quyền thương mại ở nước ta đang đươc quy định tại Luật thương mại 2005, Nghị định 35/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhượng quyền thương mại được hiểu như thế nào?
– Theo quy định tại Điều 284 Luật thương mại 2005, chúng ta có thể hiểu nhượng quyền thương mại chính là một hoạt động trong thương mại trong đó có sự tham gia của thương nhân Việt Nam hay nước ngoài gọi chung là bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Theo đó, bên nhượng quyền sẽ cấp quyền cho bên nhận quyền được thực hiện các hoạt động mua bán, cung ứng về hàng hóa, dịch vụ liên quan đến các nhãn hiệu, tên thương mại, bí quyết, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền theo cách thức tổ chức kinh doanh của bên nhượng quyền. Đồng thời, được bên nhượng quyền trợ giúp, kiểm soát về việc kinh doanh đó.
Trong nhượng quyền thương mại, nếu các bên không có thỏa thuận nào khác, họ sẽ phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định tại Điều 286, 287 Luật thương mại 2005 như sau:
– Thương nhân nhượng quyền được nhận tiền nhượng quyền, thực hiện các hoạt động quảng cáo, kiểm tra hoạt động của bên nhận quyền để đảm bảo sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền và chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh đó, bên nhượng quyền phải thực hiện các hoạt động, công việc như cung cấp tài liệu, đào tạo, trợ giúp, bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ của đối tượng được nhượng quyền,…để đảm bảo hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại của bên nhận quyền.
– Đối với thương nhân nhận quyền, cơ sở xác lập quyền chính là việc thực hiện các nghĩa vụ trên của bên nhượng quyền như được cung cấp đầy đủ các trợ giúp, đối xử bình đẳng,…Đồng thời, họ sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ với bên nhượng quyền như thanh toán các khoản tiền về nhượng quyền, tuân thủ các yêu cầu, thực hiện các công việc liên quan đến việc mua bán, cung ứng dịch vụ để đảm bảo hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền. Khi hợp đồng nhượng quyền đã chấm dứt phải ngừng ngay sử dụng các đối tượng được nhượng quyền.
Lưu ý: Thương nhân chỉ được phép nhượng quyền thương mại khi đảm bảo được đối tượng sẽ nhượng quyền có thời gian ít nhất là 1 năm hoạt động (Điều 8 Nghị định 8/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 35/2006/NĐ-CP). Do đó, các bên cần đặc biệt lưu ý về điều này trước khi thỏa thuận với nhau về việc nhượng quyền.
Thứ hai, một số chú ý về hợp đồng nhượng quyền thương mại
– Từ khái niệm về hợp đồng tại Điều 385 Bộ luật dân sự 2015, có thể hiểu hợp đồng nhượng quyền thương mại chính là sự thỏa thuận giữa các thương nhân về các vấn đề liên quan đến mua bán, cung ứng dịch vụ đối với các đối tượng sẽ được nhượng quyền bao gồm cả việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt về quyền, nghĩa vụ của các bên.
– Khi thỏa thuận giao kết về hợp đồng nhượng quyền thương mại, các bên cần lưu ý các vấn đề sau đây:
+ Hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại cần phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác trong đó có nêu rõ các thỏa thuận liên quan đến nội dung nhượng quyền như đối tượng, giá cả, phí, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên. Ngoài ra, cần thỏa thuận rõ ràng về thời hạn có hiệu lực của hợp đồng cũng như vấn đề gia hạn hay chấm dứt, giải quyết tranh chấp,.. đảm bảo có căn cứ để giải quyết nếu phát sinh tranh chấp.
+ Các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau về ngôn ngữ, thời hạn của hợp đồng. Như vậy, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng theo thời hạn đã thỏa thuận, chỉ trừ các trường hợp sau:
• Có chuyển giao quyền thương mại
• Hợp đồng đơn phương chấm dứt do vi phạm về nghĩa vụ, thương nhân nhận quyền vi phạm pháp luật có khả năng gây thiệt hại lớn về uy tín hoặc không còn đủ điều kiện để tiến hành công việc kinh doanh, bị giải thể, phá sản (Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP)
– Trong trường hợp nếu được bên nhượng quyền đồng ý, bên nhận quyền có thể nhượng quyền lại cho một bên thứ 3 và thương nhân nhận lại quyền này cũng sẽ phải thực hiên các quyền và nghĩa vụ đối với thương nhân nhượng quyền giống như thương nhân đã nhận quyền. (Điều 290 Luật thương mại 2005).
– Trường hợp thương nhân Việt Nam muốn giao kết hợp đồng nhượng quyền với thương nhân từ nước ngoài vào Việt Nam cần xác định rõ thương nhân đó thực hiện việc đăng ký tại Bộ thương mại hay chưa nhằm đảm bảo căn cứ pháp lý cho việc nhượng quyền được thực hiện. Đối với những trường hợp khác như nhượng quyền ở trong nước hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài, pháp luật không yêu cầu phải đăng ký nhưng phải báo cáo với Sở Công Thương (Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP bổ sung Điều 17a Nghị định 35/2006/NĐ-CP)