Đề nghị tư vấn:
Tôi đã có bằng ĐH xây dựng công trình cầu đường 4 năm, bằng trung cấp 8 năm , đã có chứng chỉ hành nghề giám sát, nay muốn làm chứng chỉ chỉ huy trưởng cầu đường thì làm ở đâu được pháp luật công nhân, ( làm ở trung tâm hay ở sở giao thông) và thủ tục như thế nào?
Luật sư tư vấn:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật xây dựng năm 2014
Nghị định 59/2015/NĐ – CP ngày 18 tháng 06 năm 2015
2. Nội dung tư vấn:
Dựa theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn đang muốn được cấp chứng chỉ chỉ huy trưởng cầu đường. Trường hợp này được hiểu là bạn đang muốn được cấp chứng chỉ chỉ huy trưởng công trường xây dựng cầu đường. Tuy nhiên, hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành không có quy định về chứng chỉ chỉ huy trưởng công trường, hay chứng chỉ chỉ huy trưởng cầu đường. Do vậy, bạn không cần thực hiện các thủ tục để được cấp chứng chỉ chỉ huy trưởng công trường xây dựng cầu đường. Tuy nhiên, khi muốn trở thành chỉ huy trưởng công trường xây dựng cầu đường thì bạn cần phải đáp ứng các điều kiện về năng lực và có các loại chứng chỉ hành nghề phù hợp. Cụ thể:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật xây dựng năm 2014 thì:
“Điều 157. Điều kiện của tổ chức thi công xây dựng công trình
… 2. Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chứng chỉ hành nghề phù hợp.”
Đồng thời tại quy định tại Điều 53 Nghị định 59/2015/NĐ-CP thì điều kiện đối với chỉ huy trưởng công trường được xác định:
“Điều 53. Điều kiện đối với chỉ huy trưởng công trường
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng I; đã làm chỉ huy trưởng công trường thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại;
b) Hạng II: Có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng II; đã làm chỉ huy trưởng công trường thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại;
c) Hạng III: Có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng III; đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp III hoặc 2 (hai) công trình cấp IV cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chỉ huy trưởng công trường mọi cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được làm chỉ huy trưởng công trường trong đó có công trình cấp II cùng loại trở xuống;
c) Hạng III: Được làm chỉ huy trưởng công trường trong đó có công trình cấp III, cấp IV cùng loại.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Nghị định 59/2015/NĐ-CP được trích dẫn ở trên thì tùy vào từng loại công trình mà để trở thành Chỉ huy trưởng công trường sẽ cần phải đáp ứng những điều kiện phù hợp. Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn đã có Bằng tốt nghiệp đại học xây dựng cầu đường 04 năm, Bằng trung cấp 8 năm, đồng thời cũng đã có chứng chỉ hành nghề giám sát.
Trường hợp này, bạn hoàn toàn có thể đáp ứng điều kiện để trở thành Chỉ huy trưởng công trường xây dựng cầu đường nếu như bạn có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với loại công trình mà bạn dự định cấp chứng chỉ chỉ huy trưởng công trình, hoặc đã có kinh nghiệm làm chỉ huy trưởng thi công xây dựng, trực tiếp tham gia thi công xây dựng công trình phù hợp với năng lực tương ứng với loại và cấp công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định 59/2015/NĐ-CP được trích dẫn ở trên. Tuy nhiên, trong thông tin bạn không nói rõ, chứng chỉ giám sát của bạn thuộc loại nào, phù hợp với hạng, cấp công trình nào. Do vậy, bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để có sự xác định cụ thể.
Như vậy, từ những phân tích ở trên, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành không có quy định về Chứng chỉ chỉ huy trưởng công trường, do vậy bạn không cần làm thủ tục gì để cấp loại chứng chỉ này. Tuy nhiên, để được làm Chỉ huy trưởng công trường thì bạn cần đáp ứng điều kiện về năng lực, về trình độ hoặc về kinh nghiệm phù hợp theo quy định tại Điều 53 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.