Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật lao động (BLLĐ) năm 2012.
Theo quy định pháp luật về lao động, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Theo đó, người lao động được phép chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc 1 trong các điều kiện được quy định tại khoản 1 điều 37 BLLĐ. Trường hợp nếu không thuộc 1 trong các điều kiện để được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, theo điều 43 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Như vậy, theo quy định trên áp dụng vào sự việc của bạn, bạn vẫn được trả lương hàng tháng tuy nhiên bạn phải chịu mất nửa tháng tiền lương do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Ngoài ra, liên quan đến vấn đề thời hạn trả lương, pháp luật không quy định cụ thể đối với trường hợp này tuy nhiên theo điều 23 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
…
Theo đó, áp dụng vào sự việc của bạn, kỳ hạn trả lương phụ thuộc vào điều khoản giữa bạn và công ty khi giao kết hợp đồng lao động hoặc điều lệ của công ty.
Trên đây là tư vấn của luật nam phát về đơn phương chấm dứt hợp động. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng liên hệ với Luật Nam Phátđể được tư vấn rõ hơn.