Đề nghị tư vấn:
Cho em hỏi trường hợp mẹ em làm việc tại công ty may thiệu đô nhưng trong thời gian làm việc mẹ em có mang bầu nhưng không báo là mang bầu. Tới lúc sinh mẹ em mới báo cho công ty để bàn giao công việc và làm thủ tục thai sản. Hết thời gian nghỉ thai sản mẹ em đi làm thì công ty đuổi việc mẹ em nhưng không có biên bản. Cho em hỏi việc làm xa thải của công ty xa thải không đúng trình tự như vậy là đúng hay sai. Và mẹ em là người đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì công ty có được sa thải
Trả lời:
Theo quy định pháp luật về lao động và áp dụng vào sự việc của mẹ bạn, tại điều 39 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
…
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Viện dẫn cho điều luận trên, theo điều 155 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.
…
Như vậy, trong trường hợp này, công ty may Thiệu Đô không được phép chấm dứt hợp đồng lao động với mẹ bạn.
Ngoài ra, liên quan đến vấn đề là phải thông báo về tình trạng thai sản, pháp luật không quy định cụ thể để giải quyết cho vấn đề này tuy nhiên dựa theo điều 19 BLLĐ 2012 quy định:
Điều 19. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Theo đó, việc phải cung cấp thông tin về thai sản cho người sử dụng lao động biết chỉ đặt ra nếu có trong hợp đồng lao động khi 2 bên tiến hành giao kết. Tuy nhiên, trách nhiệm khi bị xử lý đối với hành vi vi phạm nội quy của công ty không được trái theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Nam Phát về điều kiện được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng liên hệ với QGVN để được giải đáp.